Lưu trữ

17/12/10

Hỏi đáp Cây Lương thực: Lúa "điếc" do đèn đường ?

LUAGAO - Hàng trăm hecta lúa nàng thơm chợ Đào (Long An) nằm dọc đường cao tốc TP.HCM - Trung Lương không trổ bông mà theo một số nhà khoa học, nguyên nhân là do dàn đèn cao áp trên đường cao tốc. theo bạn là đúng hay sai. Vì sao?

A. Đúng. Đây là hiện tượng cảm ứng quang kỳ (quang cảm) đối với lúa mùa
B  Không đúng. Đây có thể do đã bón nhiều đạm hoặc chất kích thích tăng trưởng thực vật
C  Không đúng. Đây có thể là do giống lúa, cần kiểm tra lại xuất xứ nguồn hạt giống
D  Đúng. Nguyên nhân chính là quang cảm của lúa mùa nhưng cần kiểm tra nguồn giống và kỹ thuật bón phân
Nhiều bạn đọc là nông dân ở các xã Thanh Phú, Mỹ Yên và Tân Bửu (huyện Bến Lức, Long An) phản ảnh gần 100ha lúa nàng thơm Chợ Đào ở đây ôm đòng rồi nghẹn cả tháng nay không trổ bông được. Các nhà khoa học khẳng định nguyên nhân nằm ở... dàn đèn cao áp trên đường cao tốc.
Ruộng lúa của ông Lê Văn Mười gần đường cao tốc không trổ bông - Ảnh: Ngọc Hậu
Trên cùng một ruộng lúa nhưng phần không bị đèn cao áp chiếu vào đã trổ bông bình thường, trong khi phần bị ảnh hưởng bởi ánh sáng của đèn thì không trổ bông - Ảnh: N.Hậu
Chuyện lạ
Chưa nghe ai nói đèn đường làm lúa không trổ bông
Trao đổi với Tuổi Trẻ chiều 9-12, ông Nguyễn Huy Thao - giám đốc Trung tâm Quản lý đường cao tốc - nói: “Từ trước đến giờ tôi chưa từng nghe ai nói đèn đường làm lúa không trổ bông, nên chưa thể trả lời vấn đề này ngay bây giờ được”. Ông Thao cũng cho biết hiện ông chưa nhận được thư mời của UBND huyện Bến Lức về việc họp giải quyết vụ này.
V.Tr.
Men theo các bờ ruộng nằm dưới cầu cạn đường cao tốc TP.HCM - Trung Lương tại khu vực xã Thanh Phú là cánh đồng lúa bạt ngàn xanh mơn mởn. Nhìn bằng mắt thường ai cũng nghĩ vụ này bà con nông dân ở đây sẽ trúng mùa.
Thế nhưng khi gặp nông dân, ai cũng mếu máo: “Lúa bị nghẹn cả tháng nay không trổ bông được. Mọi người bảo tại dàn đèn cao áp từ đường cao tốc rọi xuống nên lúa không trổ bông được. Vụ này coi như trắng tay rồi”.
Ông Lê Văn Mười ở xã Thanh Phú kể gia đình ông có 4,5ha ruộng gieo sạ giống nàng thơm Chợ Đào nổi tiếng. Trong đó có khoảng 3ha ở dọc cầu cạn đường cao tốc không chịu trổ bông, phần còn lại ở xa đã trổ bông bình thường.
Gặp chúng tôi hôm 8-12, ông Mười cho biết: “Tôi gieo lúa từ ngày 2-6 âm lịch (ngày 13-7-2010). Đúng chu kỳ thì khoảng ngày 20-11 âm lịch (25-12) sẽ thu hoạch, nhưng hôm nay là 3-11 âm lịch (8-12) mà 3ha lúa chưa chịu trổ bông thì làm sao thu hoạch được?”.
Tương tự, hộ ông Hồ Văn Năm ở ấp Thanh Hiệp, xã Thanh Phú trồng 2ha lúa nàng thơm Chợ Đào ở cạnh đường cao tốc, đến nay cây lúa cứ ôm đòng hoài không chịu trổ bông. Ông Năm than thở: “Tui thuê đất để làm lúa chứ đâu phải đất nhà. Tiền thuê đất 7 triệu đồng/ha, rồi tiền giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật... tổng cộng chi phí lên đến 10 triệu đồng/ha. Lúa không trổ bông coi như ôm nợ”.
Cạnh ruộng lúa của ông Năm, 3.000m2 lúa của ông Lê Quang Thùy cũng không trổ bông và ông Thùy đã tính tới chuyện bán đám lúa này để người ta làm cỏ cho bò.
Ông Lê Minh Đức, giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Long An, xác nhận đây là lần đầu tiên nông dân trong tỉnh gặp cảnh lúa ôm đòng hoài không chịu trổ bông.
Thống kê bước đầu cho biết chỉ tại huyện Bến Lức đã có gần 100ha lúa của nông dân bị nghẹn. Nếu tính năng suất lúa ở đây 5 tấn/ha và lúa đặc sản giá 7.500 đồng/kg thì thiệt hại của khu vực này khoảng 3,7 tỉ đồng.
Hiện tượng “cảm ứng quang kỳ”
Tiến sĩ Lê Hữu Hải - chuyên gia về cây lúa ở Trường đại học Tiền Giang - cho biết giống lúa nàng thơm Chợ Đào là lúa mùa có đặc điểm chỉ trổ bông mỗi năm một lần vào thời điểm “ngày ngắn, đêm dài”, ứng với câu tục ngữ “Ngày tháng 10 chưa cười đã tối”.
Loại lúa này nếu gieo sạ vào tháng 1, tháng 2 (âm lịch) thì phải đến tháng 10, tháng 11 (âm lịch) mới trổ bông. Còn gieo sạ tháng 6, tháng 7 thì đến thời điểm đó lúa cũng sẽ trổ bông.
Theo tiến sĩ Lê Hữu Hải, việc bà con nông dân cho rằng ruộng lúa nàng thơm Chợ Đào ở cặp đường cao tốc bị tác động bởi ánh sáng đèn cao áp làm lúa không trổ bông là đúng. Ánh sáng đèn suốt đêm đã làm ngày dài ra (đối với cây lúa) nên lúa cứ ôm đòng hoài, không trổ bông. Hiện tượng này gọi là “cảm ứng quang kỳ”.
Nếu tắt đèn cao áp một thời gian thì lúa sẽ trổ bông. Còn nếu không thể tắt coi như lúa này không bao giờ thu hoạch được.
Ông Hồ Văn Chiến, giám đốc Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Nam (Cục Bảo vệ thực vật), cũng xác nhận lúa không trổ bông được là do đèn cao áp trên đường cao tốc chiếu vào. Bằng chứng là một vài vạt lúa nằm sát cầu cạn đường cao tốc không bị tác động bởi ánh sáng đèn từ trên cầu dọi xuống vẫn trổ bông bình thường. Trong khi phần lúa phía bên ngoài bị tác động bởi ánh sáng đèn cứ ôm đòng không chịu trổ bông.
Theo ông Chiến, đường cao tốc không thể tắt đèn ban đêm được nên diện tích lúa nói trên coi như phải bỏ!
Ông Lê Minh Đức cho biết UBND huyện Bến Lức đang phát hành thư mời Trung tâm Quản lý đường cao tốc đến để làm việc, bàn hướng giải quyết, bồi thường vụ lúa không trổ bông do đèn trên đường cao tốc gây ra.
N.HẬU - V.TR.
Có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường
Theo điều 604, 605 Bộ luật dân sự, người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân mà gây thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trong trường hợp này, phía chủ đầu tư đường cao tốc TP.HCM - Trung Lương đã có lỗi vô ý gây ra thiệt hại cho nông dân. Lâu nay nông dân vẫn trồng lúa cặp đường nên khi thiết kế, bố trí đèn cao áp cho đường cao tốc, phía chủ đầu tư buộc phải xem xét thực tế này để có sự sắp xếp phù hợp nhằm không gây thiệt hại cho người trồng lúa.
Nếu sơ suất không làm đúng như thế và đã gây thiệt hại cho nông dân thì phía chủ đầu tư phải có trách nhiệm bồi thường toàn bộ và kịp thời các thiệt hại xảy ra.
Nếu được xác định là đại diện cho chủ đầu tư đường cao tốc thì trước mắt Trung tâm Quản lý đường cao tốc phải đứng ra bồi thường thiệt hại cho nông dân. Sau đó, nếu xác định đơn vị thiết kế có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì trung tâm có thể yêu cầu đơn vị này hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HÙNG
(Theo Báo Tuổi Trẻ)

12/12/10

Đáp án đề thi Cây Lương thực 2010 a

CÂY LƯƠNG THỰC . Để nâng cao chất lượng dạy và học môn Cây Lương thực, chúng tôi mạnh dạn đăng tải Bộ đề thi Cây Lương thực 2010a và đáp án. Đây là bộ đề thư viện hỏi đáp mở do các học viên cùng phối hợp xây dựng với sự hướng dẫn của giáo viên phụ trách môn học. Chúng tôi đã tập hợp biên soạn căn cứ trên chương trình khung học tập và thống kê sự quan tâm.  Việc tuyển chọn đề thi và cách đánh giá hướng đến những giải pháp thích hợp và hiệu quả nhất cho thực tiễn sản xuất Cây Lương thực ở đồng ruộng phương Nam kết hợp những vấn đề phổ quát và đặc thù. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý xây dựng để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.Sau đây là đề thi Cây Lương thực 2010a và đáp áp. (xem tiếp)

A. Trả lời ngắn gọn các câu hỏi:
 

                            
1. Lịch canh tác lúa 100 ngày ở Nam Bộ bằng phương pháp sạ (10 điểm)
- 3      Ngâm ủ giống 100 kg/ha sạ lúa bằng máy sạ hàng
- 1      Làm đất, bón lót 3-5 tấn phân hữu cơ, 200 kg su pe lân
0        Sạ lúa, trừ cỏ bằng thuốc tiền nảy mầm
1-3    Giữ ẩm cho ruộng lúa mới sạ
3-10   Điều chỉnh mực nước ( dự mực nước 3-5 cm)
7-15   Bón phân thúc đẻ  1/3 phân đạm, ½ phân kali và dặm tỉa
         
(Cách 2 bón 1/4 N+ 1/2 P tương ứng 50 kg Urea + 50 kg DAP)
15-25 Trừ cỏ bằng thuốc hóa học (các loại thuốc hậu nẫy mầm)
18-22 Bón phân đón đòng 1/3 phân đạm, ½ phân kali
          (cách 2 bón 1/2 N + 1/2DAP + 1/2KCl
          tương ứng 80kg Urea+ 50 kg    DAP+ 25kg KCl )
25-35 Phòng trừ sâu bệnh, làm cỏ bằng tay, dự mực nước 20 cm
35-40 Bón phân nuôi đòng: 1/3 phân đạm, ½ phân kali 
          (Cách 2: 1/4N + 1/2 KCl tương ứng 50 kg Urea + 25 kg KCl )
40-55 Phòng trừ sâu bệnh
55-60 Bón phân nuôi hạt  bón phân qua lá  hoặc N, K theo bảng so màu của lá lúa
60-85 Phun phân bón lá, chống đổ ngã
85-90 Rút nước phơi ruộng
100   Thu hoạch
(Những học viên có trả lời cách 2 thưởng thêm 5 đ)

2. Mười biện pháp kỹ thuật chủ yếu để tăng năng suất ngô (10 điểm)
1 Lựa chọn xác định giống tốt phù hợp
2 Sử dụng hạt giống tốt đạt tiêu chuẩn
3 Xác định thời vụ gieo trồng thích hợp
4 Chọn đất và kỹ thuật làm đất phù hợp, hiệu quả
5 Bảo đảm mật độ và khoảng cách gieo trồng
6 Bón phân cân đối hiệu quả
7 Tưới tiêu nước đảm bảo đủ độ ẩm cho ngô
8 Chăm sóc tỉa định cây làm cỏ
9 Phòng trừ sâu bệnh
10 Thu hoạch phơi sấy bảo quản


3. Năm giống sắn tốt phổ biến sản xuất hiện nay ở Nam Bộ (10 điểm)
1. KM94
2. KM98-5
3. KM98-1
4. SM937-26
5. KM140

4. Bốn thời kỳ sinh trưởng, phát triển của giống khoai lang 100 ngày và thời gian hoàn thành cho từng thời kỳ tại vùng Nam Bộ (10 điểm)
1. Thời kỳ ra rễ và hồi xanh                  (1 -25 ngày)
2. Thời kỳ phân cành và hình thành củ (25 - 45 ngày)
3. Thời kỳ phát triển thân lá                  (45- 75 ngày)
4. Thời kỳ phát triển củ                         (75- 100 ngày)
(số ngày trong phạm vi tối thiểu và tối đa đều chấp nhận là trả lời đúng)

5. Xếp lại cho đúng tên khoa học các cây lương thực chính trên thế giới (10 điểm)

Ngô
Zea Mays L.

Lúa mì, tiểu mạch
Triticum sp.

Lúa gạo
Oryza sativa L

Sắn
Manihot esculenta Crants

Khoai tây
Solanum tuberosum L.

Lúa miến
Sorghum

Khoai lang
Ipommoea batatas L


6. Xếp lại cho đúng diện tích (ha) một số loại cây trồng Việt Nam năm 2008 (10 điểm)

Cây lương thực
9.275.000

Lúa
7.400.000

Ngô
1.140.000

Sắn
   556.000

Khoai lang
   162.000

Cây công nghiệp dài ngày
1.885.000

Cây công nghiệp ngắn ngày
   806.000

Cây ăn quả
   775.000



B. Chọn câu trả lời đúng nhất (câu chữ màu đỏ 40 điểm trên 24 câu)

(Câu trắc nghiệm với bốn lựa chọn A, B, C, D. Chọn câu trả lời đúng nhất)

1 Những mặt hàng xuất khẩu nông sản chính của Việt Nam năm 2008 ?
A Gạo, cà phê, điều, hồ tiêu, chè, lạc nhân, tinh bột, sắn lát
B Gạo, cà phê, điều, hồ tiêu, cao su, chè, lạc nhân, tinh bột, sắn lát
C Gạo, cà phê, ngô, điều, hồ tiêu, chè, lạc nhân, tinh bột, sắn lát
D Gạo, cà phê, cao su, rau quả, điều, hồ tiêu, chè, lạc nhân, tinh bột, sắn lát

2. Vì sao nói cây lúa có nguồn gốc ở Đông Nam Á ?
A Diện tích lúa thế giới chủ yếu ở Đông Nam Á và Việt Nam là chốn tổ của nghề lúa
B Khí hậu Đông Nam Á nóng ẩm mưa nhiều ánh sáng mạnh thích hợp nghề lúa
C Có nhiều giống lúa hoang tổ tiên lúa trồng và tài liệu di tích khảo cổ cây lúa
D Cả ba ý trên
                           
3. Làm thế nào để phân biệt lúa tiên và lúa cánh ?
A Dựa vào lá, thân, lá đòng, hạt gạo, khả năng chống chịu và vùng phân bố
B Lúa tiên Indica hợp vùng nhiệt đới trong khi lúa cánh Japonica hợp vùng ôn đới
C Lúa tiên thân cao mềm lá dài góc lá đòng nhỏ, lúa cánh thân thấp, lá đòng xòe
D Lúa tiên hạt gạo thon dài , cứng, ít dẽo, lúa cánh hạt gạo tròn ngắn mềm dẽo

4 Phân loại lúa bằng cách nào ?
A Phân loại thực vật : Loài Oryza sativa L và Oriza Glaberima là hai loài phổ biến nhất
B Phân loại sinh hóa hạt gạo gạo nếp amyloze <3%, gạo nở amyloze 25,1-30%
C Năm cách: Phân loại theo đặc tính thực vật , tính quang cảm, điều kiện canh tác (có tưới, nước trời, nước sâu, lúa cạn, lúa nổi) đặc tính sinh hóa, đặc tính hình thái
D Sáu cách : năm cách trên và phân loại theo sinh thái địa lý (lúa tiên, lúa cánh)

5 Giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt, mới chọn tạo ở Nam Bộ ?
A OM 4900
B VND 95-20
C  Nàng Hoa 9
D OMCS 2000

6. Cách quản lý nước trên ruộng theo quy trình sản xuất lúa thuần của Bộ ?
A Sau khi cấy thường xuyên giữ nước ở mức 2-3 cm. Khi lúa kết thúc đẻ nhánh rút nước phơi ruộng 5-7 ngày , sau đó tưới và giữ đủ nước trong suốt thời kỳ làm đòng, trỗ bông và vào chắc. Trước khi thu hoạch 7-10 ngày rút kiệt nước
B Tthường xuyên giữ nước đủ nước trong suốt thời kỳ làm đòng, trỗ bông và vào chắc. Trước khi thu hoạch 7-10 ngày rút kiệt nước
C Khi lúa kết thúc đẻ nhánh rút nước phơi ruộng 5-7 ngày , sau đó tưới và giữ đủ nước trong suốt thời kỳ làm đòng, trỗ bông và vào chắc. Trước khi thu hoạch 7-10 ngày rút kiệt nước
D Sau khi cấy giữ lớp nước 3-5 cm cho lúa hồi xanh, sau đó thường xuyên giữ nước ở mức 2-3 cm. Khi lúa kết thúc đẻ nhánh rút nước phơi ruộng 5-7 ngày , sau đó tưới và giữ đủ nước trong suốt thời kỳ làm đòng, trỗ bông và vào chắc. Trước khi thu hoạch 7-10 ngày rút kiệt nước

7 Kỹ thuật ngâm ủ hạt giống lúa theo quy trình sản xuất lúa thuần của Bộ
A Ngâm cho hạt thật no nước  với thời gian từ 24-36 giờ . Rữa sạch nước chua và tiếp tục loại bỏ hạt lép lững lần nữa. Để ráo nước, ủ khoảng 24-36 giờ.Kiểm tra mức độ nãy mầm, nếu hạt nãy mầm đều thì vớt lên rãi đều trong bao và không ủ nữa.
B Hạt giống phải được đãi và ngâm trong nước sạch và ấm cho đến khi no nước, sau đó rữa chua , để ráo nước, ủ ở nhiệt độ 28-35 oC. Trong quá trình ủ cần thường xuyên kiểm tra để điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ phù hợp. Khi hạt nảy mầm đạt yêu cầu thì đem gieo.
C Dùng nước sạch rữa kỹ hạt trước khi ngâm và ngâm trong nước ấm khoảng 54oC  thời gian ngâm giống bảo đảm hạt thóc no nước. Sau khi ngâm đãi sạch , để ráo nước, ủ ở nhiệt độ trong khoảng 28-35 oC, hạt thóc nứt nanh thì đem gieo. Trong quá trình ủ , khi hạt đã nứt nanh hết nếu khô phải tưới nước và đảo để mầm nảy đều và khỏe.
D Không cần ngâm ủ hạt giống mà mang sạ khô thẳng.

8. Thành phần dinh dưỡng của 100g có tinh bột 65,0g , chất đạm 8,0g, chất béo 2,5g
A Ngô vàng
B Gạo trắng
C Sắn
d Khoai lang

9. Thành phần dinh dưỡng của 100g có tinh bột 68,2g , chất đạm 9,6g, chất béo 5,2g
A Ngô vàng
B Gạo trắng
C Sắn
d Khoai lang

10 Bệnh chính hại lúa?
A Bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae)
B Bệnh bạc lá (Xanthomonas oryzae pv.oryzal)
C Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani)
D Bệnh đốm nâu (Bipolaris oryzae, Drechslera oryzae)

11 Sâu chính hại lúa?
A Sâu đục thân
B Sâu cuốn lá
C Rầy nâu
D Cả ba loại trên

12. Nước trồng nhiều ngô nhất thế giới?
A Hoa Kỳ
B Trung Quốc
C Brazil
D Mexico

13. Ngô ở Mỹ hiện chủ yếu dùng để
A Làm nhiên liệu sinh học
B Làm thức ăn gia súc
C Làm lương thực thực phẩm
D Cả ba thứ đó

14. Vùng ngô nhiều nhất Việt Nam năm 2009 ?
A Trung du và vùng núi phía Bắc 443,4 nghìn ha
B Tây Nguyên 242,1 nghìn ha
C Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ 202,1 nghìn ha
D Đông Nam Bộ 89,4 nghìn ha

15. Năng suất ngô cao nhất ở giống
A Lai đơn
B Lai ba
C Lai kép
D Thụ phấn tự do

16 Các giống ngô G49, C919, LVN10, DK888, V98-1 trồng phổ biến ở
A Đông Nam Bộ
B Tây Nguyên
C Đồng bằng sông Cửu Long
D Duyên hải Nam Trung Bộ


17 Dạng hình cây ngô lý tưởng đạt năng suất cao?
A Bộ lá xanh đậm, lâu tàn, thế lá đứng, góc lá hẹp, võ bao trái kín
B Cây chắc khỏe, rễ chân nơm phát triển rất mạnh, ít sâu bệnh
C Trái to, dài, sâu cay, hạt chắc mẫy, tỷ lệ hạt trên trái cao
D Cả ba ý trên

18. Sâu chính hại ngô?
A Sâu đục thân Chilo partellus
B Sâu đục bắp Heliothis zeaH. armigera
C Rệp cờ Rhopalosiphum maidis
D Cả ba loại trên

19 Bệnh chính hại ngô?
A Bệnh đốm lá lớn Helminthoprium turcicum
B Bệnh đốm lá nhỏ Helminthoprium maidis
C Bệnh khô vằn Rhizoctonia solani f.sp. sasakii
D Cả ba loại trên

20 Cách phòng trừ sâu hại?
A Dùng Padan 4H hay Basudin 10H , Bam 5H hoặc các loại thuốc hột khác để phòng ngừa sâu đục thân và sâu đục trái, bằng cách bỏ một nhúm thuốc khoảng 3-4 hột ) vào họng cây bắp lúc 20 ngày và 40 ngày sau khi gieo.
B Vệ sinh đồng ruộng , đốt cháy tàn dư thực vật của vụ trước để diệt các trứng sâu
C Phát hiện kịp thời để phòng trừ hiệu quả
D Áp dụng phòng trừ tổng hợp cà ba cách trên

21 Thành phần dinh dưỡng trong 100 g phần ăn được có 30-40% chất khô, 27-36% tinh bột, 0,5-2,5% đường tổng số, 0,5-2,0% đạm tổng số, năng lượng 607 KJ
A Sắn
B Khoai lang
C Khoai tây
D Khoai môn

22 Thành phần dinh dưỡng trong 100 g phần ăn được có 19-35% chất khô, 18-28% tinh bột, 1,5-5,0% đường tổng số, 1,0-2,5% đạm tổng số, năng lượng 490 KJ
A Sắn
B Khoai lang
C Khoai tây
D Khoai môn
23. Trong lá sắn ngoài các chất dinh dưỡng cũng chứa một lượng độc tố HCN đáng kể . Các giống sắn ngọt có 80-110 mg HCN /1 kg lá tươi. Các giống sắn đắng chứa 160-240 mg HCN/1 kg lá tươi. Làm cách nào để khử độc?
A Cần chú ý luộc kỹ lá sắn và mở vung để làm giảm hàm lượng HCN
B Muối dưa
C Phơi khô để làm bột lá sắn thí hàm lượng HCN còn lại không đáng kể
D Cả ba cách trên

24. Sùng khoai lang (Cylas formicarius sp.) và biện pháp phòng trừ ?
A Dùng bẫy sinh học
B  Vệ sinh đồng ruộng tiêu hủy dây và củ giống bị sùng , ngâm hom giống 15 phút vào dung dịch có chứa thuốc Diaphos 50EC hay Vibasu 40ND /50ND  để diệt ấu trùng. Khi khoai hình thành củ có thể dùng thuốc Gà nòi 95 SP hoặc Vicarp 95 BHN hay Padan 95SP phun xịt định kỳ khoảng 15 ngày một lần.
C. Điều khiển cụ trồng thíc hợp , vun cao gốc và giữ ẩm để hạn chế sùng
D Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp cả ba cách trên.

Nguồn: https://sites.google.com/site/hoangkimvietnam/chaongaymoi/cy-lng-thc/ngan-hang-de-thi-cay-luong-thuc/de-thi-cay-luong-thuc-201

3/12/10

Vì sao Việt Nam chưa có giống lúa thương hiệu Việt tầm thế giới ?


CÂY LƯƠNG THỰC. Báo Nông nghiệp Việt Nam vừa có cuộc trao đổi với PGS.TS. Nguyễn Văn Bộ, Viện trưởng Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam về những tồn tại và định hướng nghiên cứu giống lúa trước mắt và lâu dài. Cùng với bài viết của TS. Trần Văn Đạt - nguyên chánh chuyên gia FAO - Rome "Vài ý kiến về xây dựng thương hiệu cho lúa gạo Việt Nam" , bài viết này đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về giống lúa và công nghệ sản xuất giống lúa . (Ảnh: PGS.TS Nguyễn Văn Bộ, Viện trưởng Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam)


Quá nhiều thành ra loạn giống

Thưa ông, đúng là chúng ta đang có một bộ giống lúa vô cùng phong phú. Nhưng có ý kiến rằng toàn là giống du nhập nước ngoài chứ thực tế các viện tạo được giống đủ sức cạnh tranh rất ít. Ví dụ phía Bắc cơ bản là giống du nhập của Trung Quốc còn miền Nam là toàn nguồn của IRRI?


Mình phải hình dung thế này: Miền Bắc trước đây chúng ta từng có giai đoạn dài không quan hệ với Trung Quốc. Thời gian đó TQ họ đã bắt đầu làm lúa lai, lúa thuần của họ thì quá tốt rồi. Ta lúc đó đóng cửa, tự mày mò nghiên cứu, không tiếp cận được giống từ bên ngoài. Bộ giống rất nghèo nàn, miền Bắc quanh đi quẩn lại là Bao thai, Mộc Tuyền, sau này là Nông nghiệp 8. Chỉ khi hai nước quan hệ bình thường trở lại, lập tức bộ giống tốt của họ ào sang, thích nghi rất nhanh vì khí hậu miền Nam TQ và Bắc VN gần tương đồng, đương nhiên đánh bật giống lai tạo trong nước.

Tương tự ở phía Nam, sau giải phóng thì lúa quốc tế bắt đầu tràn vào phía Nam, đặc biệt bộ giống của Viện Lúa quốc tế IRRI, rất phù hợp. Có người so sánh ta với Thái Lan, rất khập khiễng, vì đất lúa của họ lớn 2,5 lần mình, dân số có 60 triệu, họ cần gì chạy theo lúa năng suất cao, nên lúa bản địa họ giữ được. Ta thì khác, phải đi theo con đường nâng cao năng suất để đảm bảo an ninh lương thực, nhất thiết phải du nhập giống lúa từ ngoài vào và đây là hướng đi đúng. Đã có hai lãnh đạo cao cấp hỏi tôi: tại sao ta dùng nhiều giống Trung Quốc thế mà không dùng giống Thái Lan chất lượng cao. Tôi nói rõ nguyên nhân trên và ta không thể học Thái Lan được, cụ thể không thể trồng giống lúa dài đến 170 ngày mà năng suất có 2,2 tấn/ha, gạo rất ngon. Giống của họ có thương hiệu vì chất lượng như vậy.


Cũng là chọn tạo từ nguồn giống bên ngoài, nhưng dường như các cơ quan nghiên cứu phía Nam làm tốt hơn, ra được nhiều giống tốt đóng góp cho sản xuất. Phía Bắc thì ngược lại, giống lúa chỉ là Khang Dân, Q5, Bắc Thơm, kể cả lúa lai nữa đều là giống "bê nguyên xi" từ Trung Quốc sang?


Phải nói cạnh tranh về giống miền Bắc khốc liệt hơn vì sát Trung Quốc, một đất nước có hệ thống nghiên cứu giống lúa hạng siêu. Giống Trung Quốc sang là đúng vì giống của họ quá tốt, đóng góp rất lớn cho sản xuất nên phải ghi nhận điều đó. Tất nhiên ta phải có con đường riêng và phải nói đã có những thành quả nhất định chứ không như một số ý kiến hoàn toàn phủ định. Cụ thể giống Xi 23 của PGS.TS Tạ Minh Sơn là 1 trong 10 giống chủ lực của đất nước. Hiện nay một số dòng mới ra đời như SH, AC… đã ra sản xuất diện rộng cho thấy hơn hẳn Khang Dân và Q5.


Thực tế đến giai đoạn gần đây chúng ta mới ra được một vài giống lúa đủ sức cạnh tranh giống của Trung Quốc. Có phải vì nghiên cứu lúa của ta lạc hậu?


Theo mình không lạc hậu nhưng đúng là cần phải thay đổi phương pháp nghiên cứu. Chúng ta không nhất thiết phải ra thật nhiều giống như giai đoạn vừa qua; mỗi năm công nhận hàng chục giống. Nên chăng tìm một số giống chủ lực rồi chọn tạo theo hướng khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm, đủ sức cạnh tranh. Để nhiều giống vừa khó quản lý mà làm hàng hóa cũng rất khó.


Ở nhiều nước, suất đầu tư nghiên cứu giống rất cao, để ra một giống mới có khi họ chi cả triệu đô la. Đầu tư nghiên cứu giống của ta thế nào?

\
Riêng nghiên cứu lúa, đề tài cấp Bộ giai đoạn 2005-2010 chừng 25 tỷ đồng; giai đoạn 2010-2015 còn thấp hơn, chưa đến 25 tỷ cả lúa lai và lúa thuần. Theo tôi là thấp, quá thấp là đằng khác. Với một nước xuất khẩu mỗi năm trên dưới 6 triệu tấn gạo thì đúng là đầu tư nghiên cứu lúa chưa tương xứng thật.


Có lần tôi nói với anh Đặng Kim Sơn, Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn rằng Chính phủ nên buộc DN XK gạo chiết khấu 1 tấn gạo ra 1 đô la dành cho nghiên cứu lúa thì chắc chắn nền sản xuất lúa của Việt Nam sẽ khác. Giả sử xuất khẩu 6 triệu tấn sẽ có 6 triệu đô la cho nghiên cứu, một con số trong mơ mà thành quả đem lại cả DN, nhà khoa học, nông dân đều hưởng lợi, lại giảm được
áp lực về ngân sách.



Định hướng thế nào?


Hiện ngành nông nghiệp đã “xâu chuỗi” các Viện nghiên cứu lại với nhau với sự điều hành chung là VAAS. Đó cũng là thuận lợi để VAAS điều chỉnh để có định hướng nghiên cứu đúng đắn nhất là nghiên cứu giống. Ông cho biết một số kế hoạch trước mắt và lâu dài?

Chúng tôi sẽ không làm nhiều thứ nữa, phải nghiên cứu có trọng điểm với khoản đầu tư đúng tầm. Tôi lấy ví dụ ra 1 giống lúa mới, năng suất tăng 10%, diện tích sản xuất 1 vạn ha, làm lợi cho xã hội mỗi vụ khoảng 60-70 ngàn tấn thóc, tương đương gần 500 tỷ. Phải nhìn từ khía cạnh hưởng lợi xã hội này để có được những đầu tư xứng tầm.


Tất nhiên khối các nhà khoa học phải đề xuất là đầu tư cái gì và làm thế nào. Trọng tâm trước mắt chỉ nên tập trung nghiên cứu 5-6 cây trồng chử lực của quốc gia; mỗi cây lại chỉ tập trung một số giống tùy theo từng vùng sinh thái. Tôi lấy ví dụ nghiên cứu lúa, mỗi vùng chỉ nghiên cứu thích nghi cho vài giống chủ lực, xem nó còn nhược điểm gì thì khắc phục đảm bảo tiêu chí về năng suất, chất lượng, chống chịu sâu bệnh. Một mặt, phải lập được phòng nghiên cứu lúa trọng điểm quốc gia, tập trung các nhà khoa học giỏi nhất để nghiên cứu đột phá, có thể là nghiên cứu lúa siêu năng suất, lúa chất lượng, và cả lúa chuyển gen kháng được sâu bệnh hay hạn mặn…


Nguyên Phó Thủ tướng Nguyễn Công Tạn thời còn đảm nhiệm chức vụ, từng bảo tôi: Các anh muốn bằng cách gì cũng được, phải làm sao chỉ cần có 2 triệu ha đất thôi mà vẫn sản xuất được 50 triệu tấn thóc. Là những nhà khoa học, chúng tôi rất suy nghĩ điều này. Đấy là điều khó khăn nhưng không phải là điều không thể.


Chúng ta bắt đầu có nhiều phương hướng tiếp cận nghiên cứu lúa mới. Ví dụ Viện Di truyền Nông nghiệp đã lập được phòng giải mã gen lúa mà cán bộ khoa học đang được đào tạo tại Anh. Tôi tin khi ta nắm bắt được bộ gen lúa thì việc tạo giống lúa theo đúng ý đồ sẽ dễ dàng hơn nhiều.
 
Một lần nữa nhắc lại, hướng của chúng tôi là các nhà khoa học phải ngồi lại với nhau, nghiên cứu có trọng điểm, chứ không phải ông nào cũng nhảy vào làm giống, bạ đâu làm đấy thì còn lâu mới có giống tầm quốc gia chưa nói thương hiệu thế giới.


Theo ông nghiên cứu giống  cần nhất là gì?


Phải là con người. Tôi từng hỏi anh Nguyễn Trí Hoàn, Viện trưởng Viện Cây Lương thực và Cây Thực phẩm có được mấy người biết làm lúa lai thực sự ở Trung tâm Nghiên cứu  Lúa lai? Anh Hoàn tìm mãi và đếm không đủ trên đầu ngón tay. Cơ chế, công nghệ cần phải thay đổi, nhưng trước tiên phải là đào tạo.

Xin cảm ơn ông!

(Theo Báo NNVN)

Bài liên quan: Trần Văn Đạt. Xây dựng thương hiệu cho lúa gạo Việt Nam.
Mời tham gia diễn đàn tại  http://foodcrops.vn/en/dien-dan/latest.html

Người theo dõi